Việt Nam ta được chia theo 7 vùng kinh tế. Vậy 7 khu vực này bao gồm những tỉnh nào? Hãy cùng tài chính kinh doanh tìm hiểu chi tiết dưới đây
Trung du và miền núi phía Bắc – 1 trong 7 vùng kinh tế
Vùng trung du và miền núi phía Bắc gồm 15 tỉnh Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Yên Bái, Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Giang, Lai Châu, Điện Biên, Sơn. La, Hòa Bình, Quảng Ninh. Chia thành hai nhóm chính là Tây và Đông Bắc.
Tổng diện tích của các tỉnh vùng Trung du và miền núi phía Bắc là 100,965 km², tổng dân số tại ngày 01 tháng 4 năm 2019 là 13.853.190 người, mật độ đạt 137 người/km².
Vùng trung du và miền núi phía Bắc có địa hình chủ yếu là đồi núi thấp và cao nguyên. Đất chủ yếu là đất ferralit đỏ vàng và phù sa được bồi đắp bởi các sông.
Mật độ dân số vùng núi thấp, trình độ canh tác còn lạc hậu nên hiệu quả chưa cao. Vùng trung du có điều kiện phát triển thuận lợi hơn do giao thông đi lại thuận tiện, trình độ canh tác được nâng cao nên năng suất lao động tốt hơn. Các loại cây chủ yếu được trồng như chè, hồi, cây á nhiệt đới, cây ăn quả, cây dược liệu. Các loại ngũ cốc được trồng phổ biến là lạc, đậu tương, ngô, sắn.
Đồng bằng sông Hồng
Đồng bằng Bắc Bộ hay Đồng bằng sông Hồng bao gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Hà Nội, Hải Phòng, Bắc Ninh, Hà Nam, Hải Dương, Hưng Yên, Nam Định, Thái Bình, Vĩnh Phúc, Ninh Bình. .
Toàn vùng có diện tích hơn 20.973 km2, chiếm khoảng 7% diện tích cả nước
Dân số vùng Đồng bằng sông Hồng hiện nay là 22 543 607 (thống kê đến ngày 01 tháng 4 năm 2019), chiếm khoảng 22% dân số cả nước, trung bình khoảng 1.060 người/km2. Đây là vùng có mật độ dân số cao nhất cả nước.
Đồng bằng sông Hồng có điều kiện thuận lợi để trồng cây lương thực. Đất dai chủ yếu là đất phù sa màu mỡ được bồi đắp hàng năm. Dân cư có trình độ canh tác lâu đời, biết áp dụng các thành tựu của khoa học kỹ thuật hiện đại vào canh tác. Các loại cây trồng chủ yếu là lúa năng suất cao, các loại rau màu ngắn ngày như bắp cải, su hào,
Bắc Trung Bộ
Bắc Trung Bộ gồm 6 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế.
Diện tích khoảng 5,15 triệu ha (chiếm 10,5% diện tích cả nước) với trên 10,5 triệu người (tỷ lệ 15,5% so với dân số cả nước), bình quân khoảng 10,5 triệu ha. 204 người trên mỗi km vuông
Bắc Trung Bộ có địa hình đồng bằng hẹp, chủ yếu là đồi núi. Thời tiết và khí hậu khắc nghiệt, thường xuyên có bão, lũ lụt và gió giật mạnh. Trình độ lao động còn thấp, chưa áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp. Các loại nông sản chủ lực như mía đường, cây có múi như bưởi, cam… Do có bờ biển dài nên lượng thủy sản đánh bắt và nuôi trồng cũng chiếm tỷ trọng lớn so với các loại nông sản chính. quốc gia.
Duyên hải Nam Trung Bộ – 1 trong 7 vùng kinh tế trọng điểm
Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Bình Thuận, Ninh Thuận.
Diện tích hơn 45.000 km² (13,6% diện tích cả nước) với hơn 10 triệu người (10,7% dân số cả nước), mật độ dân số trung bình 230 người/km².
Duyên hải Nam Trung Bộ có địa hình thuận lợi, đất đai màu mỡ, bờ biển có nhiều vũng vịnh thuận lợi cho nuôi trồng và đánh bắt hải sản. Trình độ canh tác của người dân được nâng cao, biết áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Nơi đây có điều kiện kinh tế cao do hệ thống giao thông thuận lợi, có nhiều thành phố, thị trấn trải dài ven biển. Sản phẩm nông nghiệp chủ yếu là lúa, cây ăn quả lâu năm và cây công nghiệp ngắn ngày như mía đường. Nơi có tỷ lệ thủy sản nuôi trồng cao nhất cả nước.
Khu vực Tây Nguyên
Khu vực Tây Nguyên bao gồm các tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng.
Tây Nguyên có cao nguyên ba dan rộng lớn, địa hình khác nhau. Khí hậu có hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Nơi đây vẫn còn phương thức canh tác nông nghiệp lạc hậu, hiệu quả thấp. Công nghiệp chế biến chưa được phát huy mặc dù có giao thông khá thuận lợi. Các mặt hàng nông sản chủ lực như cà phê, cao su, chè…
Tây Nguyên có 5 tỉnh với diện tích gần 5,5 triệu ha (16,4% diện tích cả nước) với gần 5,7 triệu người (5,9% dân số cả nước). ), trung bình là 104 người trên mỗi km vuông.
Đông Nam Bộ
Vùng Đông Nam Bộ gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Thành phố Hồ Chí Minh và 5 tỉnh: Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai, Tây Ninh. Đây cũng là 1 trong 7 vùng kinh tế trọng điểm
Theo số liệu mới đây năm 2019 của Tổng cục Thống kê Việt Nam, tổng dân số của vùng Đông Nam Bộ là 17.828.907 người (chưa tính số người tạm trú dài hạn) trên diện tích 23.564,4 km², với mật độ dân số trung bình là 706 người/km², chiếm 18,5% dân số cả nước.
Vùng Đông Nam Bộ có địa hình thuận lợi để phát triển nông nghiệp. Nơi đây có diện tích đất badan rộng, đất xám phù sa màu mỡ, địa hình khá bằng phẳng. Do địa hình thuận lợi, giao thông phát triển nên nhiều nhà máy chế biến được xây dựng.
Có thành phố lớn dân cư đông đúc, trình độ canh tác nông nghiệp cao, biết ứng dụng thành quả khoa học công nghệ vào sản xuất, trồng trọt. Các loại nông sản chủ lực như cà phê, điều, cao su… các loại cây nông nghiệp ngắn ngày như đậu tương, mía.
Vùng Đồng bằng sông Cửu Long
Đồng bằng sông Cửu Long là 1 trong 7 vùng kinh tế trọng điểm của Việt Nam bao gồm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Cần Thơ, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang, Sóc Trăng, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang. , Bạc Liêu, Cà Mau.
Năm 2019, Đồng bằng sông Cửu Long là vùng đồng bằng có tổng diện tích 40.547,2 km² và có tổng dân số 17.367.169 người. ĐBSCL chiếm 13% diện tích cả nước nhưng có gần 18% dân số cả nước.
ĐBSCL có điều kiện thuận lợi để phát triển cây nông nghiệp chủ lực của nước ta là lúa nước do có đồng bằng phù sa rộng. Các vịnh biển nông, ngư trường rộng là điều kiện chính để phát triển nuôi trồng thủy sản. Nông sản chủ lực là lúa cao sản, cây ngắn ngày như mía, lạc, đậu… Thủy sản chủ yếu là tôm và cá da trơn.
"Nội dung chúng tôi cung cấp chỉ mang tính chất tham khảo."