Trong một nền kinh tế, lạm phát là điều không ai mong muốn. Tuy nhiên, nếu kinh tế vĩ mô mát ổn định sẽ dễ gây ra lạm phát. Lạm phát có thể tác động và ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế của một quốc gia. Vậy lạm phát là gì? Tỷ lệ lạm phát là gì? Bài viết dưới đây của tài chính kinh doanh hy vọng mang đến nhiều thông tin cụ thể cho bạn đọc.
Lạm phát là gì?
Lạm phát là sự gia tăng liên tục của mức giá chung chung của hàng hóa và dịch vụ theo thời gian và sự mất giá của một loại tiền tệ nhất định theo kinh tế học vĩ mô.
Lạm phát có thể hiểu đơn giản như sau: Ở một quốc gia, khi giá cả tăng lên, một đơn vị tiền tệ mua được ít hàng hóa hơn và trả ít tiền hơn cho dịch vụ so với trước đây. Theo đó, có thể hiểu lạm phát là hình thức phản ánh sự suy giảm sức mua của người dân trên 1 đơn vị tiền tệ.
Ngoài ra, bên cạnh cách hiểu về lạm phát trong nước, ở một khía cạnh khác, lạm phát còn có thể được hiểu ở bên ngoài một quốc gia. Cụ thể, so với một quốc gia khác, lạm phát được coi là sự giảm giá trị của đồng tiền của một quốc gia so với đồng tiền của một quốc gia khác.
Pháp luật điều chỉnh lạm phát như nào
Hiện nay, trong các văn bản quy phạm pháp luật, lạm phát được đề cập tại Điều 3 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010. Theo đó, lạm phát mục tiêu là một trong những biểu hiện của quyết định mục tiêu ổn định giá cả. giá trị đồng tiền bên cạnh việc quyết định sử dụng các dịch vụ công cộng và các biện pháp để đạt được mục tiêu đề ra.
Chỉ tiêu lạm phát hàng năm do Chính phủ trình Quốc hội quyết định. Và quyết định này được thể hiện trong quyết định về chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giám sát việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
Phân chia lạm phát
Hiện nay, lạm phát được tính theo % và được chia thành 3 mức như sau:
Nguyên nhân phổ biến của lạm phát trong nền kinh tế là gì
Hiện nay, có nhiều nguyên nhân dẫn đến lạm phát trong nền kinh tế, nhưng trong phạm vi bài viết này, có thể kể đến những nguyên nhân phổ biến nhất như sau:
Lạm phát do cầu kéo – Lạm phát do chi phí đẩy
Đây là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến lạm phát trong nền kinh tế thị trường. Theo đó, lạm phát do cầu kéo có thể hiểu là sự tăng giá của một loại hàng hóa nào đó sẽ kéo theo sự tăng giá của các loại hàng hóa khác.
Do đó, có thể hiểu đơn giản lạm phát cầu kéo là sự phá giá đồng tiền khi nhu cầu tiêu dùng của thị trường tăng kéo theo các mặt hàng khác tăng theo.
Lạm phát do xuất khẩu
Khi hàng hóa xuất khẩu tăng, lượng hàng hóa bán ra thị trường nhiều hơn lượng cung (tổng cầu > tổng cung). Theo đó, hàng hóa sẽ được gom để xuất khẩu khiến lượng hàng hóa cung ứng cho thị trường nội địa giảm mạnh.
Khi đó, giá hàng hóa giảm do được thu gom để xuất khẩu cũng tăng lên và lạm phát xảy ra.
Lạm phát do nhập khẩu
Bên cạnh nguyên nhân lạm phát xuất khẩu, lạm phát nhập khẩu cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến lạm phát. Theo đó, khi thuế nhập khẩu tăng hay giá thế giới tăng thì giá hàng nhập khẩu cũng tăng theo.
Theo đó, giá bán sản phẩm đó trong nước cũng sẽ tăng lên và đến một mức độ nhất định sẽ dẫn đến lạm phát.
Ngoài ra, nguyên nhân lạm phát nhập khẩu còn có thể do tỷ giá hối đoái tăng hoặc kết hợp cả hai yếu tố là giá mua hàng hóa từ nước ngoài và tỷ giá hối đoái tăng.
Hiện tại, trên thị trường Việt Nam, nguy cơ lạm phát nhập khẩu có thể thấy rõ khi giá các mặt hàng nhập khẩu, đặc biệt là xăng dầu, sắt thép… đều tăng so với cùng kỳ năm ngoái. Theo đó, chi phí nguyên vật liệu đầu vào tăng kéo theo giá thành sản phẩm trong nước tăng theo.
Lạm phát tiền tệ
Thông thường, nguyên nhân của lạm phát tiền tệ xảy ra khi các ngân hàng mua ngoại tệ hoặc in thêm tiền, dẫn đến lượng tiền sẵn có nhiều hơn và dẫn đến nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ tăng lên.
Tỷ lệ lạm phát là gì
Tỷ lệ lạm phát là tốc độ tăng mức giá của nền kinh tế. Nó thể hiện mức độ lạm phát của nền kinh tế. Thông thường, người ta tính tỷ lệ lạm phát dựa trên chỉ số giá tiêu dùng hoặc chỉ số giảm phát GDP. Tỷ lệ lạm phát có thể được tính cho một tháng, một quý, nửa năm hoặc một năm.
Tỷ lệ lạm phát thời kỳ hiện tại = (Giá trị CPI cuối cùng / Giá trị CPI ban đầu) x 100
Ví dụ: Lạm phát năm 2020 so với 2019 = (Giá trị CPI năm 2020/Giá trị CPI năm 2019) x 100
Giả sử CPI năm 2019 và 2020 lần lượt là 98 và 105. Như vậy, tỷ lệ lạm phát năm 2020 so với năm 2019 sẽ là:
(105/98) x 100 = 107,14%
Ngoài cách tính lạm phát theo CPI như trên, chúng ta còn có thể tính lạm phát dựa vào chỉ số giảm phát GDP. Chẳng hạn, tỷ lệ lạm phát năm 2020 so với năm 2019 sẽ được tính như sau:
Tỷ lệ lạm phát năm 2020 so với năm 2019 = [(Chỉ số giảm phát GDP 2020 – Chỉ số giảm phát GDP 2019) / Chỉ số giảm phát GDP 2019] x 100
Giả sử chỉ số giảm phát GDP năm 2020 và 2019 lần lượt là 98 và 105. Như vậy, tỷ lệ lạm phát năm 2020 so với năm 2019 sẽ là:
[(105 – 98) / 98] x 100 = 7,14%
Trên đây là bài viết mà chúng tôi cung cấp đến bạn đọc về Lạm phát là gì? Tỷ lệ lạm phát là gì? trên cơ sở pháp luật hiện hành. Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, nếu bạn đọc còn thắc mắc hay băn khoăn lạm phát là gì? Tỷ lệ lạm phát là gì?, độc giả vui lòng liên hệ để được hướng dẫn.
"Nội dung chúng tôi cung cấp chỉ mang tính chất tham khảo."